CodeGym /Các khóa học /Python SELF VI /Câu lệnh điều kiện

Câu lệnh điều kiện

Python SELF VI
Mức độ , Bài học
Có sẵn

6.1 if else

Trong Python, cũng như trong nhiều ngôn ngữ lập trình, các lệnh có thể được thực hiện không chỉ một cách tuần tự, mà còn có thể lựa chọn theo một số điều kiện. Cấu trúc như vậy được gọi là câu lệnh điều kiện. Dạng tổng quát của câu lệnh điều kiện trông như sau:

if điều kiện:
   lệnh1
else:
   lệnh2

Nếu điều kiện đúng (True), thì lệnh1 sẽ được thực hiện, nếu sai (False) thì lệnh2 sẽ được thực hiện. Các lệnh sẽ không bao giờ thực hiện đồng thời: hoặc cái này hoặc cái kia.

Quan trọng! Lệnh hoặc các lệnh con bắt buộc(!) phải được thụt vào 4 khoảng trống so với các lệnh ifelse. Mình sẽ nói chi tiết hơn về điều này trong bài giảng tiếp theo «Khối lệnh».

Ví dụ:


y = 4
if y > 5:
    print("y lớn hơn 5")
else:
    print("y không lớn hơn 5")
Điều kiện y > 5 sai, do đó nhánh else sẽ được thực hiện và chương trình sẽ in ra "y không lớn hơn 5"

Thêm ví dụ nữa:


age = int(input("Nhập tuổi của bạn:"))
if age >=18:
    print("bạn đã đủ tuổi thành niên")
else:
    print("đi làm bài tập về nhà đi")
Nếu người dùng nhập số 18 hoặc hơn, chương trình sẽ in «bạn đã đủ tuổi thành niên», nếu không sẽ in «đi làm bài tập về nhà đi».

6.2 if không có else

Còn có 2 dạng khác của câu lệnh điều kiện – dạng rút gọn và dạng kéo dài.

Trong dạng rút gọn, phần else bị bỏ qua.

if điều kiện:
    lệnh

Nếu điều kiện đúng, thì lệnh sẽ được thực hiện. Nếu không đúng thì không có gì được thực hiện – chương trình sẽ tiếp tục và thực hiện các lệnh khác, nếu có.

Ví dụ:


age = int(input("Nhập tuổi của bạn:"))
if age >=21:
    print("Đây là bia của bạn!")
Nếu người dùng nhập số 21 hoặc hơn, chương trình sẽ in «đây là bia của bạn». Nếu số nhỏ hơn 21 – chương trình không in ra gì cả.

6.3 if elif else

Dạng kéo dài của câu lệnh if else cho phép nối nhiều câu lệnh if else thành một.

Giả sử, bạn muốn xác định xem một điểm có tọa độ xy thuộc góc phần tư nào của mặt phẳng tọa độ. Đây là cách bạn có thể làm điều đó bằng cách sử dụng câu lệnh ifelse:


x, y = 5, -8
if x > 0 and y > 0:
    print("góc phần tư thứ nhất")
else:
    if x < 0 and y > 0:
        print("góc phần tư thứ hai")
    else:
        if x < 0 and y < 0:
            print("góc phần tư thứ ba")
        else:
            print("góc phần tư thứ tư")

Nếu x > 0 và y > 0 thì sẽ hiển thị «góc phần tư thứ nhất». Nếu x < 0 và y > 0 thì sẽ hiển thị «góc phần tư thứ hai». Nếu x < 0 và y < 0 thì sẽ hiển thị «góc phần tư thứ ba». Nếu x > 0 và y < 0 thì sẽ hiển thị «góc phần tư thứ tư».

Do không thể bỏ qua các khoảng thụt đầu dòng, mà ta lại muốn mã dễ đọc, người ta đã nghĩ ra một câu lệnh elif đặc biệt, cho phép biến những chuỗi if thành một cái gì đó dễ đọc hơn. Nó trông như thế này:


if điều kiện1:
    lệnh1
elif điều kiện2:
    lệnh2
elif điều kiệnN:
    lệnhN
else:
    lệnhElse

Từ khóa elif – là viết tắt của else if. Và mã từ ví dụ trên bây giờ có thể được viết như sau:


x, y = 5, -8
if x > 0 and y > 0:
    print("góc phần tư thứ nhất")
elif x < 0 and y > 0:
    print("góc phần tư thứ hai")
elif x < 0 and y < 0:
    print("góc phần tư thứ ba")
else:
    print("góc phần tư thứ tư")


Nếu x > 0 và y > 0 thì sẽ hiển thị «góc phần tư thứ nhất». Nếu x < 0 và y > 0 thì sẽ hiển thị «góc phần tư thứ hai». Nếu x < 0 và y < 0 thì sẽ hiển thị «góc phần tư thứ ba». Nếu x > 0 và y < 0 thì sẽ hiển thị «góc phần tư thứ tư».
1
Опрос
Biểu thức và kiểu dữ liệu,  2 уровень,  6 лекция
недоступен
Biểu thức và kiểu dữ liệu
Biểu thức và kiểu dữ liệu
Bình luận
TO VIEW ALL COMMENTS OR TO MAKE A COMMENT,
GO TO FULL VERSION